BỘ THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT XUẤT BẢN NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004, LUẬT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XUẤT BẢN NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2008, NGHỊ ĐỊNH SỐ
111/2005/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2005 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2009/NĐ-CP NGÀY 10
THÁNG 02 NĂM 2009
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ
Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều bằng Luật số 12/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản,
QUY ĐỊNH:
Điều 1.
Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
1. Công tác quy hoạch phát triển ngành xuất
bản, in, phát hành xuất bản phẩm phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện chính sách của Nhà nước trong
việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển sự nghiệp xuất bản, xác định rõ mục tiêu,
định hướng phát triển của từng giai đoạn;
b) Phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước;
c) Phát triển thị trường xuất bản phẩm trong
nước, tiếp cận và mở rộng thị trường ngoài nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế;
d) Ứng dụng công nghệ tiên tiến và bảo vệ môi
trường;
đ) Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in,
phát hành xuất bản phẩm của từng vùng kinh tế, từng địa phương phải phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc.
2. Trách nhiệm xây dựng quy hoạch:
a) Cục Xuất bản chủ trì xây dựng quy hoạch
phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Căn cứ quy hoạch phát triển ngành xuất
bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng quy hoạch
phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm của địa phương trình cấp
có thẩm quyền phê quyệt.
Điều 2.
Xuất bản tác phẩm, tài liệu dưới hình thức xuất bản phẩm
Tác phẩm, tài liệu xuất bản dưới các hình
thức sau đây phải thực hiện thông qua nhà xuất bản:
1. Sách in, sách chữ nổi; sách đọc, nghe bằng
thiết bị điện tử, thiết bị kỹ thuật số, trên mạng internet;
2. Lịch tờ, lịch blốc, lịch túi, lịch sổ,
lịch để bàn;
3. Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ
gấp có nội dung quy định tại Điều 4 Luật Xuất bản;
4. Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa
hình có nội dung thay sách hoặc minh hoạ cho sách.
Điều 3.
In ca-ta-lô (catalogue), tờ rời, tờ gấp thuộc loại không phải xin phép
1. Tổ chức, cá nhân đặt in ca-ta-lô, tờ rời,
tờ gấp có nội dung chỉ để giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, sản phẩm; tự
giới thiệu về doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ thì không phải xin phép xuất
bản.
2. Trên ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp quy định tại
khoản 1 Điều này ít nhất phải thể hiện các thông tin:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức,
cá nhân đặt in;
b) Tên cơ sở in.
3. Cơ sở chế bản, in, gia công sau in không
phải xin cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm khi chỉ thực hiện chế bản,
in, gia công sau in ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4.
Thẩm định tác phẩm theo quy định của Điều 21 Luật Xuất bản
1. Trước khi đăng ký kế hoạch xuất bản tác
phẩm quy định tại Điều 21 Luật Xuất bản, nhà xuất bản phải thành lập hội đồng
để thẩm định nội dung. Thành phần hội đồng thẩm định gồm Giám đốc, Tổng biên
tập, trưởng bộ phận biên tập, biên tập viên và đại diện cơ quan chủ quản nhà
xuất bản;
Trường hợp tác phẩm có nội dung liên quan đến
chính trị, lịch sử, địa lý phải có thêm ý kiến bằng văn bản của cơ quan nghiên
cứu chuyên ngành của nhà nước cấp trung ương hoặc cấp tỉnh về lĩnh vực đó.
2. Kết luận của hội đồng thẩm định được lập
thành văn bản và có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo cơ quan chủ quản nhà xuất bản
gửi kèm bản đăng ký kế hoạch xuất bản.
Điều 5.
Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm
1. Việc nộp lưu chiểu xuất bản phẩm thực hiện
theo quy định của Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm ban hành kèm theo Quyết định
số 102/2006/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông
tin.
Cục Xuất bản có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp
vụ cho các Sở Thông tin và Truyền thông về nhận và đọc kiểm tra lưu chiểu xuất
bản phẩm.
2. Ít nhất 10 ngày trước khi đăng tải xuất
bản phẩm được xuất bản trên mạng internet, nhà xuất bản phải nộp lưu chiểu cho
Cục Xuất bản thiết bị chứa xuất bản phẩm nộp lưu chiểu (CD-ROM, DVD, VCD, USB)
hoặc thư điện tử - email có đính kèm tệp tin (file chứa nội dung xuất bản phẩm
có dung lượng không quá 03 MB) kèm theo 02 tờ khai lưu chiểu.
Điều 6.
Xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên mạng thông tin máy tính (mạng
internet)
1. Nhà xuất bản thực hiện việc xuất bản trên
mạng internet phải thiết lập trang thông tin điện tử (website) sử dụng tên miền
quốc gia Việt Nam - ".vn" hoặc có văn bản uỷ quyền đăng tải xuất bản
phẩm cho tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phát hành xuất
bản phẩm và website sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam - ".vn".
2. Nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh về phát hành xuất bản phẩm mới được phát hành
xuất bản phẩm trên mạng internet và phải thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009.
Điều 7.
Điều kiện ký hợp đồng chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm
Khi ký hợp đồng, cá nhân đặt in phải cung cấp
các giấy tờ sau đây cho cơ sở chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm để
lưu giữ:
1. Giấy giới thiệu hoặc văn bản uỷ quyền của
nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản cấp cho cá nhân đặt in, trong
đó ghi rõ nội dung giới thiệu hoặc ủy quyền, họ tên, chức vụ, địa chỉ, số điện
thoại của người được giới thiệu hoặc uỷ quyền, tên xuất bản phẩm, số quyết định
xuất bản của giám đốc nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản;
2. Quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất
bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh do Cục Xuất bản hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông cấp;
3. Bản thảo xuất bản phẩm đã được giám đốc
nhà xuất bản ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu đã được đóng dấu của Cục Xuất bản
hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 8.
Điều kiện về thiết bị để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Cơ sở chế bản, in ít nhất phải có thiết bị
sau đây tùy theo chức năng hoạt động mới được cấp giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm:
a) Máy vi tính, máy ghi phim hoặc ghi kẽm;
b) Máy in;
c) Máy dao, máy khâu thép, máy vào bìa hoặc
máy liên hợp hoàn thiện xuất bản phẩm.
2. Cơ sở chế bản, in phải nộp bản sao một trong
các giấy tờ sau đây chứng minh về việc có thiết bị quy định tại khoản 1 Điều
này để Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép:
a) Hoá đơn mua thiết bị hoặc giấy tờ, chứng
từ tương đương;
b) Hợp đồng thuê thiết bị, các giấy tờ khác
có liên quan.
3. Trường hợp cơ sở chỉ thực hiện gia công
sau in thì không phải xin cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm nhưng phải
lập sổ quản lý sản phẩm nhận gia công.
Điều 9.
Xuất bản phẩm không được chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài
Không được chế bản, in, gia công sau in cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài các xuất bản phẩm sau đây:
1. Có nội dung vi phạm các quy định tại Điều
10 Luật Xuất bản;
2. Vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
3. Đã có quyết định đình chỉ phát hành, thu
hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy tại Việt Nam;
4. Có nội dung không phù hợp với quan hệ đối
ngoại của Việt Nam.
Điều
10. Đăng ký và xác nhận đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh
1. Trước khi nhập khẩu, cơ sở kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm phải gửi giấy đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để
kinh doanh kèm theo 03 bản danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đến Cục Xuất bản.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được giấy đăng ký và danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh, Cục Xuất bản
xem xét, xác nhận đăng ký bằng văn bản, đóng dấu vào 03 bản danh mục và gửi trả
lại cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm 02 bản.
Điều
11. Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép kèm theo 03 bản danh
mục xuất bản phẩm xin nhập khẩu;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu của người đến làm thủ tục xin cấp giấy phép (có bản gốc để đối chiếu),
trừ trường hợp gửi hồ sơ xin cấp giấy phép qua hệ thống bưu điện hoặc chuyển
phát;
c) Bản sao vận đơn, hoá đơn, giấy báo nhận
hàng kèm theo bản gốc để đối chiếu (nếu có) đối với xuất bản phẩm nhập khẩu
đang được hải quan, bưu điện, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát lưu giữ;
d) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động
tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế đứng tên xin cấp giấy phép;
đ) Trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm để phục
vụ công tác nghiên cứu chuyên ngành phải có thêm văn bản đề nghị cấp phép nhập
khẩu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực thuộc
chuyên ngành đó.
2. Cơ quan, tổ chức trung ương; cơ quan, tổ
chức nước ngoài; tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội nộp hồ sơ xin
cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh tại Cục Xuất bản hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội.
3. Cơ quan, tổ chức của địa phương; chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức trung ương
đóng tại địa phương; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có trụ sở tại
địa phương hoặc đang hoạt động tại địa phương; cá nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài đến địa phương hoặc đang sinh sống tại địa phương nộp hồ sơ xin cấp giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh tại Sở Thông tin và Truyền thông
sở tại.
Điều
12. Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh
Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm để
quyết định việc cấp giấy phép nhập khẩu không kinh doanh thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm nhập
khẩu không kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xuất
bản phẩm do mình nhập khẩu;
2. Khi phát hiện xuất bản phẩm có dấu hiệu vi
phạm Luật Xuất bản và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Cục Xuất
bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Đối với xuất bản phẩm đang được lưu giữ
tại hải quan, bưu điện, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát để hoàn tất
thủ tục nhập khẩu:
- Cấp giấy phép nhập khẩu với số lượng xuất
bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp xuất
bản phẩm để thẩm định nội dung và chịu trách nhiệm về chi phí thẩm định
theo quy định hiện hành;
- Thành lập hội đồng thẩm định nội dung gồm
các chuyên gia có đủ trình độ để thẩm định. Thời gian thẩm định không quá 10
ngày đối với 01 xuất bản phẩm là sách và 05 ngày đối với 01 xuất bản phẩm khác
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này. Kết quả thẩm định phải
được lập thành văn bản.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được biên bản thẩm định, Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông xem
xét, cấp giấy phép nhập khẩu đối với số xuất bản phẩm phải thẩm định, nếu không
cấp phép phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm nhập khẩu
tái xuất hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm xin nhập khẩu.
b) Đối với xuất bản phẩm là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân để sử dụng riêng, tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc
tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hội thảo, hội
nghị tại Việt Nam mà chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác của Việt
Nam:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận
xuất bản phẩm thẩm định nội dung. Biên bản thẩm định được lập thành văn bản và
gửi về Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông;
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được biên bản thẩm định, Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông xem
xét, cấp giấy phép nhập khẩu; Trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu phải có
văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân xin cấp phép từ chối tiếp nhận xuất bản phẩm
đó.
Điều
13. Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh có dấu hiệu vi
phạm pháp luật
Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập
khẩu để kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật thực hiện như sau:
1. Khi phát hiện xuất bản phẩm có dấu hiệu vi
phạm Luật Xuất bản và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Cục Xuất
bản có văn bản yêu cầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm thành lập Hội đồng thẩm
định gồm các chuyên gia có đủ trình độ để tổ chức thẩm định trước khi xác nhận
đăng ký nhập khẩu. Biên bản của Hội đồng thẩm định được lập thành văn bản và
gửi về Cục Xuất bản;
2. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không đủ điều
kiện thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi nhập khẩu thì Cục Xuất bản xác
nhận đăng ký nhập khẩu với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội
dung và yêu cầu cơ sở nhập khẩu thẩm định nội dung theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được biên bản thẩm định, Cục Xuất bản xem xét, xác nhận đăng ký nhập khẩu hoặc
có văn bản khước từ việc xác nhận đăng ký nhập khẩu và buộc cơ sở nhập khẩu
phải tái xuất hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm đã được nhập khẩu dùng để thẩm định.
Điều
14. Triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trưng bày xuất bản phẩm để
kinh doanh dưới hình thức hội chợ phải xin cấp giấy phép tổ chức hội chợ xuất
bản phẩm theo quy định tại Điều 42 của Luật Xuất bản, khoản 1 và khoản 2 Điều
19 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế trưng bày xuất bản phẩm để giới thiệu, quảng bá đến nhiều người
không nhằm mục đích kinh doanh dưới hình thức triển lãm phải xin cấp giấy phép
tổ chức triển lãm xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 42 của Luật Xuất bản,
khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2005.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tạm đình chỉ hoạt
động của nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm của trung ương
tại địa phương
Trường hợp nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát
hành xuất bản phẩm của trung ương đóng tại địa phương có sai phạm phải tạm đình
chỉ hoạt động, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
1. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2005.
Điều
16. Cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
Trong thời hạn sau 60 ngày, kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm đã được
cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 phải làm thủ tục xin
cấp lại giấy phép hoạt động.
Điều
17. Ban hành biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông tư này 22 biểu mẫu để
thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành
xuất bản phẩm.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2010.
Thông tư số 30/2006/TT-BVHTT ngày 22 tháng 02
năm 2006 của Bộ Văn hoá-Thông tin về hướng dẫn thi hành Nghị định số
111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ và Quyết định số
31/2006/QĐ-BVHTT ngày 01 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin về
ban hành các mẫu giấy phép, giấy xác nhận đăng ký, tờ khai nộp lưu chiểu sử
dụng trong hoạt động xuất bản hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và
Truyền thông (qua Cục Xuất bản) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG (Theo http://thuvienphapluat.vn) |